6- Những điều cần biết về cuộc sống gia đình
Cuộc sống gia đình là môi trường bình thường của những người không thành tựu. Người không thành tựu có quyền tự do trong cuộc sống gia đình và các hoạt động khác như spa, vũ trường … Họ có 14 giới và các công việc khác nhau, chẳng hạn như học hành, lao động, v.v … và cần phải duy trì chúng sạch sẽ và trọn vẹn trong phẩm chất của mình.
- Critical Value Là Gì – : Giá Trị Tới Hạn Là Gì – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2023
- Rebrand là gì? Phân loại và các bước để làm mới thương hiệu
- Kèo Tài Xỉu là gì? Hướng dẫn đọc kèo Tài Xỉu chuẩn xác
- Bạn có biết linh cảm trong tiếng Anh là gì?
- 8. Loss function P2 – hàm mất mát cho bài toán binary classification
Với người tại gia, đó là nam, nữ có sự tin tưởng đặc biệt ở nơi Tam bảo, nhưng họ chưa đủ duyên để trở thành xuất gia, vì vẫn bị ràng buộc bởi gia đình và xã hội.
Bạn đang xem: 6- Thập-Giới Của Người Tại-Gia
Bây giờ, họ có thời gian rảnh rỗi ngắn, họ nên đến chùa để xin thọ trì thập giới như giới của người xuất gia trong thời gian ngắn ngủi ở trong chùa, để có cơ hội thực hành pháp-hành giới, pháp-hành thiền định, pháp-hành thiền tuệ. Bởi vì, đời sống của người tại gia có nhiều ràng buộc, khó thực hành phẩm chất một cách sạch sẽ và toàn vẹn hoàn toàn.
Sau khi đã xem xét đúng như vậy, người tại gia này đến chùa, nếu mang theo tiền của, vàng, bạc, của cải quý giá, họ phải gửi cho người hộ Tăng trong chùa để cất giữ. Sau khi hoàn thành thập giới, họ đến xin nhận lại tiền của, vàng bạc, những của cải quý giá đã gửi trước đó đến người hộ Tăng ấy.
Người tại gia đến thời-lễ ngài trưởng lão trong chùa, kính xin thọ phép cầu may và thọ trì thập giới của người tại-gia trong thời gian ngắn ngủi ở trong chùa.
Quy trình thọ phép cầu may và thọ giới của người tại gia
Người tại gia, nam và nữ, có sự tin cẩn thận trong sạch đặc biệt ở nơi Tam Bảo mới có thể thọ phép cầu may và thọ giới của người tại gia.
Quy trình tuần tự
Người tại gia, nam và nữ (hoặc giả phạm), sau khi đã đến gặp ngài trưởng lão, tiếp theo là làm nghi lễ theo thứ tự như sau:
* Nghi lễ Đức-Thế-Tôn
* Nghi lễ sám-hối Tam Bảo
– Nghi lễ sám-hối Đức Phật Bảo
Uttamaṅgena vande’ham, pādapaṃsuṃ varuttamaṃ.
Buddhe yo khalito doso, buddho khamatu taṃ mama.
Hoàn toàn thành kính con cầu mầu sóng ngợi,
Cõi đơn cài dưới chân cao thượng Đức Phật.
Lỗi lầm nào con phạm tới Phật Bảo,
Con cầu xin Phật Bảo tha thứ cho lỗi ấy. (một cái chạp)
– Nghi lễ sám-hối Đức Pháp Bảo
Uttamaṅgena vande’ham, dhammañca duvidhaṃ varaṃ.
Dhamme yo khalito doso, dhammo khamatu taṃ mama.
Hoàn toàn thành kính con cầu mầu sóng ngợi,
Hai vị Bảo: học và hành.
Lỗi lầm nào con phạm tới Pháp Bảo,
Con cầu xin Pháp Bảo tha thứ cho lỗi ấy. (một cái chạp)
– Nghi lễ sám-hối Đức Tăng Bảo
Uttamaṅgena vande’ham, saṃghaṃca duvidhuttamaṃ.
Saṃghe yo khalito doso, saṃgho khamatu taṃ mama.
Hoàn toàn thành kính con cầu mầu sóng ngợi,
Hai vị Bảo: Tăng thái và Tăng phàm.
Lỗi lầm nào con phạm tới Tăng Bảo,
Con cầu xin Tăng Bảo tha thứ cho lỗi ấy. (một cái chạp)
Bài kệ cầu nguyện
Iminā puññakammena, sabbe bhayā vinassantu.
Nibbānaṃ adhigantuṃ hi, sabbadukkhā pamuccāmi.
Nhờ vào công đức của việc làm thiện-tâm như vậy,
Nên mong mọi thiệt hại sẽ bị tiêu diệt.
Cầu mong chứng thực con đường đạt đến đỉnh cao,
Để giải thoát khỏi mọi khổ đau và tái sinh.
Xin phép cầu may và thọ giới của người tại gia
Ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha dasagahaṭṭhasīlaṃ dhammaṃ yācāmi anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me. Bhante.
Dutiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha dasa-gahaṭṭhasīlaṃ dhammaṃ yācāmi, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me. Bhante.
Tatiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha dasa-gahaṭṭhasīlaṃ dhammaṃ yācāmi, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me. Bhante.
– Kính bạch ngài trưởng lão, tôi xin phép cầu may và thọ giới của người tại gia.
– Kính bạch ngài trưởng lão, tôi xin kính nhờ từ bi chí tâm của ngài hướng dẫn phép cầu may và thọ giới của người tại gia cho tôi.
– Kính bạch ngài trưởng lão, tôi xin phép cầu may và thọ giới của người tại gia.
– Kính bạch ngài trưởng lão, tôi xin kính nhờ từ bi chí tâm của ngài hướng dẫn phép cầu may và thọ giới của người tại gia cho tôi, lần thứ hai.
– Kính bạch ngài trưởng lão, tôi xin phép cầu may và thọ giới của người tại gia.
– Kính bạch ngài trưởng lão, tôi xin kính nhờ từ bi chí tâm của ngài hướng dẫn phép cầu may và thọ giới của người tại gia cho tôi, lần thứ ba.
Phép cầu may và thọ giới của người tại gia
Hướng dẫn phép cầu may và thọ giới của người tại gia như sau:
Ngài trưởng lão truyền dạy rằng:
– Yamahaṃ vadāmi, taṃ vadehi (vadetha).
Xem thêm : M, M trong hóa học là gì? Tổng hợp công thức liên quan và các dạng bài tập tính m,M,n
(Người hướng dẫn câu chữ từng từng câu đó, con cần lặp lại đúng từng từng câu như vậy).
Người tại gia thưa rằng:
– Āma! Bhante. (Dạ, xin vâng. Kính bạch ngài).
Nghi lễ Đức-Thế-Tôn
Ngài trưởng lão hướng dẫn nghi lễ Đức-Thế-Tôn rằng:
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. (3 lần)
Con xin thể hiện lòng thành kính đồng tỷ với Đức-Thế-Tôn,
Đức A-ra-hán, Đức Phật Chánh-Đẳng-Giác. (3 lần)
Thọ phép cầu may
Sau khi đã hoàn thành nghi lễ Đức-Phật, ngài trưởng lão hướng dẫn thọ phép cầu may như sau:
– Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Đức Phật.
– Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Đức Pháp.
– Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Tăng.
– Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Đức Phật, lần thứ hai.
– Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Đức Pháp, lần thứ hai.
– Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Tăng, lần thứ hai.
– Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Đức Phật, lần thứ ba.
– Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Đức Pháp, lần thứ ba.
– Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tôi xin quy-y Tăng, lần thứ ba.
NTL: Tisaraṇagamanaṃ paripuṇṇaṃ.
(Phép cầu may và thọ giới của người tại gia đã hoàn chỉnh.)
CSN: Āma! Bhante. (Dạ, xin vâng. Kính bạch ngài).
Thọ giới của người tại gia
Sau khi hoàn thành nghi lễ phép cầu may và nghi lễ thọ giới của người tại gia, tiếp theo là thọ giới của người tại gia như sau:
1- Giữ sạch sẽ mọi sinh mạng.
2- Đừng ăn cắp.
3- Đừng giao cấu trước hôn nhân.
4- Đừng nói dối.
5- Tránh xa việc uống rượu, bia và các chất gây nghiện khác.
6- Tránh xa việc sử dụng đồ ăn vào thời gian không thích hợp.
7- Tránh xa việc nhảy múa, ca hát, chơi nhạc cụ, chết oan, xem tiết mục múa, nghe ca hát, vì nó là pháp nghịch với pháp-hành giới-định-tuệ.
8- Tránh xa việc đeo trang sức, trang điểm bằng phấn son, xịt nước hoa.
9- Tránh xa việc sử dụng nệm, gối, chăn dày và xa hoa.
10- Tránh xa việc nhận và bảo quản vàng, bạc, đá quý.
NTL: Tisaraṇena saha dasagahaṭṭhasīlaṃ dhammaṃ sādhutaṃ katvā appamādena sampādehi.
Đã hoàn thành phép cầu may và thọ giới của người tại gia, hãy cố gắng duy trì trong sạch và toàn vẹn một cách không dễ dàng bằng cách không cho pháp-nghị vào để mọi thiện-pháp phát triển.
CSN: Āma! Bhante. (Dạ, xin vâng! Kính bạch ngài).
Xem thêm : ✴️ Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
NTL: Sīlena sugatiṃ yanti, sīlena bhogasampadā.
Sīlena nibbutiṃ yanti, tasmā sīlaṃ visodhaye.
Người sống đạo trí sinh những điều tốt đẹp,
Thành đạt về tài sản và hạnh phúc.
Người sống đạo sẽ giải thoát được,
Vì thế, hạy giữ giới để được thành tịnh!
CSN: Sādhu! Sādhu! (Lành thay! Lành thay!).
Sau khi đã hoàn thành phép cầu may và thọ giới của người tại gia, tiếp theo là cận sự nam hoặc cận sự nữ nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy-y nương nhờ nơi nào khác, chỉ quy y nơi Đức Phật Bảo, nơi Đức Pháp Bảo, nơi Đức Tăng Bảo mà thôi, để tăng đặt niềm tin như sau:
Bài kệ khẳng định quy-y Tam Bảo
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Buddho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena, hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Dhammo me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena, hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Saṃgho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena, hotu me jayamaṅgalaṃ.(1)
Không có nơi nào để tôi dựa dẫm ngoài Đức Phật
Phật là nơi tôi dựa dẫm lựa chọn tốt nhất
Nhờ vào sự thành thật này
Tôi mong có nhiều may mắn và hạnh phúc
Không có nơi nào để tôi dựa dẫm ngoài Đức Pháp
Pháp là nơi tôi dựa dẫm lựa chọn tốt nhất
Nhờ vào sự thành thật này
Tôi mong có nhiều may mắn và hạnh phúc
Không có nơi nào để tôi dựa dẫm ngoài Đức Tăng
Tăng là nơi tôi dựa dẫm lựa chọn tốt nhất
Nhờ vào sự thành thật này
Tôi mong có nhiều may mắn và hạnh phúc (1 cái chạp)
Đánh giá về điều-giới thứ 10 trong thập-giới của người tại gia
Thập-giới bao gồm 10 điều-giới, từ điều-giới thứ 1 đến điều-giới thứ 6 và điều-giới thứ 9 đã được giải thích trong phần ngũ-giới và bát-giới uposathasīla. Trong phần này, sẽ giải thích 3 điều-giới còn lại, đó là điều-giới thứ 7, điều-giới thứ 8 và điều-giới thứ 10.
– Điều-giới thứ 7: Nacca-gīta-vādita-visūkadassanā veramaṇisikkhā padaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ giới tránh xa nhảy múa, ca hát, thổi kèn, đánh đàn, xem nhảy múa, nghe ca hát vì sự tham ái, pháp gây nghịch với pháp-hành giới-định-tuệ.
– Điều-giới thứ 8: Mālāgandha-vilepana-dhāraṇa-maṇḍana-vibhūsanaṭṭhānā veramaṇisikkhā padaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ giới tránh xa việc đeo trang sức, tô điểm bằng phấn son, xịt nước hoa vì sự tham ái, pháp gây nghịch với pháp-hành giới-định-tuệ.
Hai điều-giới này được tách ra từ điều-giới thứ 7 trong bát-giới uposathasīla thành 2 điều giới riêng trong thập-giới.
Trong thập-giới, *điều-giới thứ 7: “Nacca-gīta-vādita-visūkadassanā,…” là việc tự mình nhảy múa, gì hay, thổi kèn,… và sai bảo người khác nhảy múa, gì hay, thổi kèn, … để xem, để nghe do lòng tham ái, đó là pháp gây nghịch với pháp-hành giới, pháp-hành thiền định, pháp-hành thiền tuệ mà hành-giả nên tránh xa.
Vì thế, điều-giới này trở thành một điều giới riêng biệt trong thập-giới.
– Điều-giới thứ 8: “Mālāgandha-vilepana-dhāraṇa-maṇḍana-vibhūsanaṭṭhānā,… ” việc tự mình đeo trang sức, làm đẹp bằng phấn son, xịt nước hoa,… vì sự tham ái, đó là pháp gây nghịch với pháp hành giới, pháp hành thiền định, pháp hành thiền tuệ mà hành-giả nên tránh xa.
Vì thế, điều-giới này trở thành một điều giới riêng biệt trong thập-giới.
* Điều-giới thứ 10: “Jātarūpa-rajata-paṭiggahanā,… ”
* Nghĩa từng từ:
– Jātarūpa: Vàng, bao gồm tất cả các loại trang sức làm bằng vàng như vòng vàng, nhẫn vàng, …
– Rajata: Bạc, gồm tất cả các loại đồ làm bằng bạc, tiền bạc bằng đồng, bằng bạc, bằng giấy, bằng ngân phiếu, …
– Paṭiggahanā: Nhận và tiếp nhận vàng bạc, tiền bạc, châu báu, … bằng 5 cách:
1- Uggaha: tự mình nhận và tiếp nhận vàng, bạc, tiền bạc, ngân phiếu, …
2- Uggahāpana: sai bảo người khác nhận và tiếp nhận vàng, bạc, tiền bạc, ngân phiếu, … để giữ cho mình.
3- Upanikkhittasādayana: nhầm-chủ