Mineralocorticoid là gì – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2021

Mineralocorticoid là một hormone được tạo ra bởi tuyến thượng thận và có tác động đến hệ thống thần kinh giao cảm, cũng như thúc đẩy tiết hormone từ tuyến thượng thận.

Cấu trúc và chức năng của tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận bao gồm hai mô điểm nhỏ nằm phía trên hai thận, mỗi mô điểm có trọng lượng khoảng 4g.

Bài Viết: Mineralocorticoid là gì

Tuyến thượng thận được chia thành hai phần riêng biệt: phần vỏ (80%) và phần tủy (20%).

Phần vỏ của tuyến thượng thận

Gồm 3 lớp riêng biệt (Xem hình ảnh).

Lớp zona glomerulosa chứa các tế bào mỏng ở vị trí ngoài cùng của tuyến, tạo ra hormone điều chỉnh chất lượng muối nước có tên là mineralocorticoid (aldosterone).

Lớp zona fasciculata ở giữa tạo ra glucocorticoid (cortisol).

Lớp zona reticularis ở bên trong tạo ra androgen.

Lớp zona glomerulosa và hai lớp khác phản ứng khác nhau dưới tác động của các yếu tố khác nhau. Các yếu tố này khiến lớp zona glomerulosa phát triển và tạo ra aldosterone trong khi không ảnh hưởng đến hai lớp còn lại, và các yếu tố làm tăng tiết cortisol và androgen không liên quan đến lớp zona glomerulosa.

Hình ảnh: Cấu trúc của phần vỏ của tuyến thượng thận.

Phần tủy của tuyến thượng thận

Tọa lạc ở trung tâm của tuyến, phần tủy tạo ra và tiết ra catecholamine, được coi là hai hạch giao cảm lớn mà các tế bào thần kinh mất sợi chuyển thành tế bào tiết ra.

Chức năng của phần tủy thượng thận ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh giao cảm và kích thích tiết hormone từ phần tủy thượng thận. Các hormone này có chức năng tương tự như hệ thần kinh giao cảm.

Mặc dù tuyến thượng thận nhỏ nhưng có vai trò quan trọng cho sự sống. Trên động vật thí nghiệm, việc loại bỏ phần tủy thượng thận sẽ gây ra rối loạn huyết áp, nhưng sau một thời gian, nếu cắt bỏ phần vỏ, động vật có thể chết trong vài ngày đến vài tuần do rối loạn cân bằng điện giải và căng thẳng.

Những hormone của phần vỏ của tuyến thượng thận

Các hormon của phần vỏ tuyến thượng thận là các steroid được tổng hợp từ cholesterol. Cholesterol thông qua các giai đoạn hình thành 3 loại hormone:

Glucocorticoid (Gc): Cortisol, corticosterone.

Mineralocorticoid (Gm): Aldosterone, 11-desoxycorticosterone.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   Đăng ký Apple Business Manager (ABM) tại Việt Nam. ABM là gì?

Nhóm hormon giới tính: Androgen, estrogen (đặc hiệu).

Có khoảng 30 loại steroid khác nhau được cô lập từ phần vỏ của tuyến thượng thận, nhưng chỉ có 2 hormone có tác dụng quan trọng là cortisol và aldosterone. Quá trình tổng hợp hormone vỏ thượng thận bắt đầu từ các prehormone melaton và đường chuyển hoá cholesterol (xem sơ đồ).

Sơ đồ: Quá trình tổng hợp hormone vỏ thượng thận.

Trong máu, 94% cortisol được kết hợp với protein, chủ yếu là globulin, được gọi là transcortin. 50% aldosterone trong máu được kết hợp lỏng với protein huyết tương.

Trong mô cục bộ, cortisol bị phá hủy trong vòng 1-2 giờ, trong khi aldosterone bị phá hủy trong khoảng nửa tiếng. Hormone vỏ thượng thận bị phá hủy ở gan, 25% được tiết qua mật và 75% theo đường thận.

Nồng độ cortisol trong máu thường là khoảng 12 (g/dl, tiết ra 15-20 mg mỗi ngày. Nồng độ aldosterone khoảng 6 ng/dl, tiết ra 150-250 (g/ngày.

Nhóm Glucocorticoid (Gc)

95% là do hoạt động của cortisol (hydrocortisone*)

Tác dụng:

Tác dụng về chuyển hóa:

Đối với carbohydrate: tăng tổng hợp đường mới trong gan; giảm sự tiêu thụ glucose trong tế bào; tăng nồng độ glucose trong máu, có thể gây tiểu đường, giống như tiểu đường hình học.

Đối với protein: tăng sự phân giải protein trong hầu hết các tế bào cơ thể, ngoại trừ tế bào gan. Tăng chuyển hóa acid amin vào tế bào gan, tăng tổng hợp protein trong gan, tăng chuyển hóa acid amin thành glucose. Tăng nồng độ acid amin, làm giảm việc vận chuyển acid amin vào tế bào, ngoại trừ gan.

Đối với lipid: tăng sự phân giải lipid trong mô mỡ gây tăng nồng độ các axit béo tự do trong huyết thanh và tăng việc sử dụng chúng để cung cấp năng lượng; tăng quá trình oxi hóa axit béo trong mô.

Tác dụng chống căng thẳng:

Khi cơ thể gặp căng thẳng, lượng ACTH tăng lên, sau một thời gian, vỏ thượng thận tiết ra lượng lớn cortisol, có thể lên đến 300 mg/24 giờ.

Có thể do cortisol kích thích phân giải nhanh axit amin và mỡ dự phòng, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể; đồng thời, những axit amin này được sử dụng để tổng hợp các chất cần thiết cho sự duy trì của tế bào như purin, pyrimidin và creatinine phosphate.

Tác dụng chống viêm:

Cortisol giảm toàn bộ giai đoạn viêm, đặc tính ở liều cao, tác dụng này được sử dụng trong điều trị lâm sàng.

Do cortisol tác động trên các bao lysosome trong tế bào và ức chế men phospholipase A2, ngăn chặn sự hình thành các chất gây viêm như leukotrien, prostaglandins, đó là hai chất gây giãn mạch, tăng nhiệt độ, và tăng tính thấm máu trong quá trình viêm.

Tác dụng chống dị ứng:

Cortisol ức chế sự giải phóng histamine trong những phản ứng kháng nguyên-kháng thể, giảm hiện tượng dị ứng.

Tác dụng trên tế bào máu:

Có Thể Bạn Quan Tâm :  

Giảm số lượng bạch cầu acidophile, bạch cầu lympho, giảm kích thước tuyến thượng thận và hạch bạch huyết.

Tác dụng trên hệ thống miễn dịch:

Giảm khả năng miễn dịch, do đó việc sử dụng cortisol trong thời gian dài dễ gây nhiễm trùng, nhưng nó được sử dụng để ngăn ngừa sự loại trừ cấy ghép.

Xem Ngay: Quốc tịch có ý nghĩa là gì – Thời gian để có quốc tịch

Tác dụng trên các tuyến nội tiết khác:

Một nồng độ cortisol cao sẽ làm giảm quá trình chuyển hóa T4 thành T3 và tăng quá trình chuyển hóa T3 thành T4, làm giảm nồng độ hormone giới tính.

Tác dụng khác:

Tăng tiết dịch dạ dày, do đó việc sử dụng cortisol kéo dài có thể gây loét dạ dày; so với xương, nó có thể ức chế quá trình cải tổ xương, giảm tổng hợp protein xương và phát triển tế bào xương.

Cơ chế điều chỉnh bài tiết:

Cortisol được điều chỉnh bởi ACTH của tuyến yên theo cơ chế phản xạ ngược. Rhythm bài tiết của cortisol tương ứng với nhịp đập của ACTH.

Nhóm Mineralocorticoid (Gm) – Aldosterone là hormone chính

Tác dụng:

Aldosterone làm tăng quá trình tái hấp thụ ion natri và tiết ra ion kali, clorua trong ống thận, làm tăng quá trình tái hấp thụ nước (chủ yếu thông qua trung gian ADH), và làm tăng thể tích nước ngoại tế.

Khi nồng độ aldosterone tăng cao, nó có thể làm tăng thể tích nước ngoại tế lên khoảng từ 5-15% và dẫn đến tăng huyết áp tâm thu 15-25%.

Ngược lại, sự giảm aldosterone gây mất natri, giảm thể tích nước ngoại tế, đồng thời tăng kali có thể gây độc cho tim.

Tác dụng này cũng xảy ra ở tuyến nước bọt và tuyến mồ hôi.

Tác dụng này quan trọng khi cơ thể hoạt động trong môi trường nóng, trong đó aldosterone giảm thiểu việc mất muối qua da thông qua mồ hôi.

Cơ chế điều chỉnh bài tiết:

Việc bài tiết aldosterone được điều chỉnh bởi nồng độ natri trong cơ thể. Khi nồng độ natri trong máu tăng cao, nồng độ aldosterone máu giảm và natri được tiết ra khỏi cơ thể, và ngược lại.

Sự điều chỉnh cũng có sự tương tác với hệ thống Renin-angiotensin-aldosterone

Nhóm hormone giới tính

Hoạt động sinh dục của androgen trong phần vỏ tuyến thượng thận rất ít, chỉ hiển thị rõ khi có sự tăng sinh bịnh lý.

Những hormone của phần tủy thượng thận

Hình ảnh: Tủy thượng thận được điều chỉnh bởi sợi thần kinh giao cảm tiền hạch, các catecholamine được giải phóng vào máu như các hormone khác.

Tủy thượng thận được coi là một hạch giao cảm lớn, tiết ra các catecholamine, đáp ứng nhu cầu với các đối tác thần kinh dọc sợi thần kinh giao cảm đến tủy thượng thận, gây tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm (xem hình ảnh).

Có Thể Bạn Quan Tâm :  

Epinephrine, norepinephrine và dopamine được gọi là các catecholamine. Thỉnh thoảng trong máu, 80% là epinephrine và 20% là norepinephrine.

Tác dụng

Tác dụng của epinephrine và norepinephrine tương tự như tác dụng của hệ thần kinh giao cảm, nhưng kéo dài hơn về thời gian. Tác dụng quan trọng nhất của catecholamine là tác dụng lên tim và huyết áp.

Có các thụ thể chất lượng norepinephrine và epinephrine trên tất cả các cơ quan quan trọng trong cơ thể. Những thụ thể này được chia thành 2 loại (α và (β), và mỗi loại lại được chia thành (α1 và (α2, và (β1 và (β2. Epinephrine kết hợp với cả thụ thể (α và (β, trong khi norepinephrine chủ yếu kết hợp với thụ thể (α. Tác dụng của hai hormone này trên tế bào mục tiêu phụ thuộc vào loại thụ thể có mặt trong các mô mục tiêu.

Epinephrine làm tăng nhịp tim, tăng lực co bóp; trên mạch máu, gây co mạch ở dưới da, giãn mạch vành, mạch não và cơ, gây tăng huyết áp tối đa, giảm nhẹ nhất.

Norepinephrine có tác dụng tương tự như epinephrine nhưng mạnh hơn trên mạch máu, gây tăng huyết áp tối đa hơn do tác động co mạch toàn thân, tác động khác cũng yếu hơn.

Các catecholamine làm tăng quá trình chuyển hóa của cơ thể, tăng tiêu thụ oxi và gia tăng sinh nhiệt; tăng giải phân giải glycogen thành glucose, do đó làm tăng nồng độ glucose trong máu.

Cơ chế điều chỉnh bài tiết

Phần lớn tác động sinh lý vào sự bài tiết hormone tủy thượng thận đi qua hệ thần kinh. Trong tình huống bình thường, sự bài tiết catecholamine là thấp. Sự bài tiết tăng là một phần của hoạt động giao cảm trong các tình huống như căng thẳng, giảm đường huyết, lạnh, hạ huyết áp…

Ở một số cá thể, tủy thượng thận có thể tiết ra epinephrine ở nồng độ 0,2 (g/kg/phút và norepinephrine là 0,05 (g/kg/phút, do đó có thể duy trì huyết áp ở một số trường hợp khi tất cả các thần kinh giao cảm bị ngắt kết. Nồng độ epinephrine trong máu khoảng 170-520 pmol/l và norepinephrine khoảng 0,3-28 nmol/l ở người Việt Nam từ 18-22 tuổi.

Rối loạn chức năng của tuyến thượng thận

Rối loạn vỏ thượng thận

Suy thượng thận cấp (hội chứng Addison cấp): phát hiện ở nhiễm trùng máu, ngừng corticoid đột ngột trong điều trị dài ngày.

Suy thượng thận mãn tính (bệnh Addison: bệnh tím): gây ra bởi bệnh tự miễn hoặc do lao thượng thận hoặc u chèn ép. Dấu hiệu bao gồm giảm bài tiết cortisol, aldosterone và rối loạn sắc tố da niêm mạc.

Rối loạn tủy thượng thận

U thượng thận chromaffin (Pheochromocytoma): được gây ra bởi u tủy thượng thận ưa cromaffin, sản sinh nhiều catecholamine, gây ra tăng huyết áp cơn mỗi lần. Mặc dù là u lành tính, nhưng nếu không phẫu thuật, bệnh nhân có thể chết do tăng huyết áp và suy tim.

Thể loại: Chia sẻ kiến thức cộng đồng

You May Also Like

About the Author: admin