Lí thuyết ngang bằng lãi suất (Interest Rate Parity – IRP) là gì? Đặc điểm

Lý thuyết cân bằng lãi suất

Lý thuyết cân bằng lãi suất, còn được gọi là lý thuyết ngang giá lãi suất hay lý thuyết ngang bằng lãi suất trong tiếng Anh là Interest Rate Parity (IRP).

Lý thuyết cân bằng lãi suất (IRP) là một lý thuyết trong đó chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia bằng với chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.

Lý thuyết cân bằng lãi suất đóng vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối, liên kết lãi suất, tỷ giá giao ngay và tỷ giá hối đoái.

Công thức cân bằng lãi suất (IRP)

F0 = S0 x (1+ic)/(1+ib)

Trong đó:

F0 là tỷ giá hối đoái kỳ hạn

S0 là tỷ giá giao ngay

ic là tỷ lệ lãi suất của nước c

ib là tỷ lệ lãi suất của nước b

Tỷ giá hối đoái kỳ hạn là tỷ giá hối đoái tại một thời điểm trong tương lai, ngược lại với tỷ giá giao ngay là tỷ giá hiện tại.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   MẪU NGƯỜI “THÂN CƯ THIÊN DI”

Tỷ giá hối đoái kỳ hạn là nền tảng cho lý thuyết ngang giá lãi suất do nó liên quan đến việc mua bán đồng thời một tài sản để thu lợi từ chênh lệch giá.

Tỷ giá hối đoái kỳ hạn có sẵn từ các ngân hàng và đại lý tiền tệ trong khoảng thời gian từ dưới một tuần đến hơn năm năm.

Tương tự như tỷ giá giao ngay, tỷ giá hối đoái kỳ hạn được định giá bằng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Sự khác biệt giữa tỷ giá hối đoái kỳ hạn và tỷ giá giao ngay được gọi là điểm hoán đổi. Nếu chênh lệch này (tỷ giá hối đoái kỳ hạn trừ tỷ giá giao ngay) là dương, thì được gọi là thặng dư, ngược lại, nếu là tiêu cực, thì được gọi là khấu trừ.

Một loại tiền tệ có lãi suất thấp hơn sẽ được giao dịch với thặng dư so với một loại tiền tệ có lãi suất cao hơn. Ví dụ: Đô la Mỹ thường được giao dịch với thặng dư so với đô la Canada, ngược lại, đô la Canada được giao dịch với khấu trừ so với đô la Mỹ.

Đặc điểm lý thuyết cân bằng lãi suất (IRP)

Lý thuyết cân bằng lãi suất (IRP) là một phương trình cho thấy mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái.

Tiền đề cơ bản của lý thuyết cân bằng lãi suất là lợi nhuận từ đầu tư vào các loại tiền tệ khác nhau phải giống nhau, bất kể lãi suất của từng loại tiền tệ đó là bao nhiêu.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   Tế bào quang điện (Solar Cell) là gì? so sánh Solar Cell và Solar Panel

Nếu một quốc gia có tỷ lệ hoàn vốn phi rủi ro của tiền tệ cao hơn so với một quốc gia khác, thì quốc gia có tỷ lệ hoàn vốn phi rủi ro cao hơn sẽ có giá đắt hơn trong tương lai so với giá giao ngay hiện tại.

Nói cách khác, lý thuyết cân bằng lãi suất cho rằng không có việc mua bán đồng thời một tài sản để thu lợi từ chênh lệch giá trong thị trường ngoại hối.

Các nhà đầu tư không thể khóa tỷ giá hiện tại bằng một loại tiền tệ với giá thấp hơn và sau đó mua một loại tiền tệ khác của một quốc gia có lãi suất cao hơn.

Cân bằng lãi suất có phòng ngừa và không phòng ngừa

Cân bằng lãi suất có phòng ngừa được xem là đạt được khi không có chênh lệch giá thông qua việc sử dụng các hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro ngoại hối.

Ngược lại, cân bằng lãi suất không phòng ngừa được xem là đạt được khi không có chênh lệch giá mà không cần sử dụng các hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro ngoại hối.

Các lựa chọn chuyển đổi tiền tệ

Hãy xem xét việc chuyển đổi một loại tiền tệ sang đô la Mỹ của một nhà đầu tư đang ở Mỹ.

Lựa chọn đầu tiên mà nhà đầu tư có thể sử dụng là đầu tư vào tiền tệ nước ngoài với lãi suất phi rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, nhà đầu tư sẽ tham gia vào một thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn để chuyển đổi số tiền thu được từ đầu tư sang đô la Mỹ theo tỷ giá hối đoái kỳ hạn vào cuối giai đoạn đầu tư.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   Tổng hợp những từ viết tắt trên Facebook thông dụng nhất hiện nay

Lựa chọn thứ hai là chuyển đổi tiền tệ sang đô la Mỹ theo tỷ giá giao ngay, sau đó đầu tư đô la Mỹ trong cùng một khoảng thời gian như trong lựa chọn đầu tiên với lãi suất phi rủi ro của Mỹ.

Khi không có chênh lệch giá, dòng tiền từ cả hai lựa chọn trên đều như nhau.

Ví dụ thực tế về cân bằng lãi suất có phòng ngừa

Giả sử tín phiếu Kho bạc Úc có lãi suất hàng năm là 1.75%, trong khi tín phiếu Kho bạc Mỹ có lãi suất hàng năm là 0.5%.

Nếu một nhà đầu tư ở Mỹ muốn tận dụng lãi suất ở Úc, nhà đầu tư sẽ phải chuyển đổi đô la Mỹ sang đô la Úc để mua tín phiếu Kho bạc Úc.

Sau đó, nhà đầu tư sẽ bán hợp đồng kỳ hạn một năm với đô la Úc.

Tuy nhiên, theo cân bằng lãi suất có phòng ngừa, giao dịch chỉ mang lại lợi nhuận là 0.5%, nếu không, điều này sẽ vi phạm điều kiện không có chênh lệch giá.

Hạn chế của lý thuyết cân bằng lãi suất

Lý thuyết cân bằng lãi suất nhận nhiều chỉ trích do các giả định của lý thuyết này. Ví dụ, mô hình cân bằng lãi suất có phòng ngừa giả định rằng có một nguồn vốn được sử dụng là vô hạn cho kinh doanh chênh lệch giá tiền tệ, điều này thực tế là không có.

Khi hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn không thể được bảo đảm, lý thuyết cân bằng lãi suất không phòng ngừa không áp dụng trong thực tế.

(Theo Investopedia)

You May Also Like

About the Author: admin