Giải thích đơn giản về định nghĩa của IP address
Dịch từ bài viết [IPアドレスとは?をわかりやすく解説します] , hyperlink bài viết gốc: https://www.kagoya.jp/howto/community/ipaddress/
IP deal with được định nghĩa là số hiệu mà một thiết bị kết nối với web sở hữu. IP deal with được sử dụng nhằm đảm bảo không có sự nhầm lẫn đối tượng giao tiếp trong quá trình trao đổi thông tin trên community. IP deal with được phân thành nhiều loại và có những quy tắc riêng mà tôi xin được trình bày rõ hơn tiếp sau đây.
IP deal with đảm đương nhiệm vụ như địa chỉ trên web của Máy tính hay smartphone v.v, dùng để phân biệt các thiết bị này trên Community.
Tiếp theo đây, tôi sẽ giới thiệu IP deal with được cấu tạo từ những chữ số như thế nào và quy tắc của các con số ấy.
1.1Phần Netwwork và phần Host
IP deal with là 1 dãy các chữ số, hiện nay, phiên bản được sử dụng phổ biến nhất là IPv4. Trong phiên bản này, IP deal with được cấu tạo gồm 32 bit nhị phân, nhưng do cách viết này khá khó hiểu, mỗi 8 bit sẽ được biểu diễn dưới dạng số thập phân từ 0 đến 255 và ngăn cách nhau bởi dấu “.” (dot).
Ví dụ về cách biểu diễn IP deal with dưới dạng thập phân:
10101100.00010000.11111110.00000001
Sẽ biểu diễn dưới dạng
172 . 16 . 254 . 1
Cụ thể hơn, IP deal with được cầu thành bởi phần Community và phần Host như hình dưới đây. Ranh giới phân cách giữa bộ phận Community và Host sẽ khác nhau tùy thuộc vào IP Handle.
Phần Community dùng để phân biệt IP deal with thuộc Community nào.
Phần Host dùng để chỉ IP deal with thuộc host nào (máy tính nào) trong Community đó.
1.2Class-full deal with
Ở trên, tôi đã trình bày ranh giới phân cách giữa bộ phận Community và Host sẽ khác nhau tùy thuộc vào IP deal with. Có 2 phương pháp để phân tách 2 bộ phận này, đó là Class-full deal with và Class-less deal with.
Trong Class-full deal with, class được chia thành 5 loại từ A đến E, tuy nhiên, thông thường, ta sử dụng các class từ A đến C. (Tham khảo hình bên dưới)
Trong Class-less deal with, chỉ cần nhìn vào bit hoặc chữ số thập phân đầu dãy là có thể phân biệt được class. Khi phân biệt được class, từ đó ta có thể biết được ranh giới giữa bộ phận community và host.
Ví dụ, với class A, bộ phận Community sẽ chiếm 8 bit, phần Host chiếm 24 bit. Như vậy, ta chỉ có tổng cộng 124 community nhưng mỗi community có thể kết nối được với khoảng 17 triệu host.
Trong class C, bộ phận Community sẽ chiếm 24 bit, phần Host là 8 bit. Số lượng Community có thể sử dụng lên tới 2.09 triệu community. Tuy nhiên, mỗi community chỉ có khả năng kết nối được 254 host.
| Class| Dãy bit đầu | Phạm vi deal with |Số lượng host khả dụng| | Class A | 0 | 0.0.0.0. ~ 127.255.255.255.|16777214| | Class B | 10 | 128.0.0.0. ~ 191.255.255.255.|65534| | Class AC| 110 | 192.0.0.0. ~ 223.255.255.255.|254|
1.3Class-less deal with
Cùng với việc đưa IP deal with vào sử dụng, người ta đã nhận ra sự lãng phí trong việc phân phối chúng. Hiện tại, số gọi là Sub-net masks đã trở nên phổ biến. Sub-net masks là số dùng để biểu diễn sự phân cách giữa 2 bộ phận community và host.
Đối với class-less deal with, bằng việc thay đổi sub-net masks, 1 class có thể được chia thành nhiều section để sử dụng deal with.
Nhờ vào sub-net masks, ranh giới giữa phần community và host trở nên linh động hơn, có thể được tự do quyết định.
Như những gì tôi đã nói, dưới mắt nhìn của chúng ta, IP deal with được biểu diễn dưới dạng số thập phân, tuy nhiên, thực tế, nó là 1 dãy số nhị phân.
Khi xem xét IP deal with và sub-net masks biểu diễn dưới dạng nhị phân, ta thấy:
-
Phần được biểu diễn bằng các số 1 của sub-net masks => Phần Community của IP deal with.
-
Phần được biểu diễn bằng các số 0 của sub-net masks => Phần Host của IP deal with.
Nhờ vào IP deal with, việc truyền nhận tin giữa các host có thể được thực hiện. Tuy nhiên, IP deal with là 1 chuỗi gồm các chữ số đơn thuần nên sẽ rất khó nhớ và khó dùng.
Area xuất hiện nhằm giải quyết vấn đề đó. Area là tên được đặt sao cho người dùng dễ nhớ.
Trường hợp Area và IP deal with không được liên kết với nhau, sẽ phát sinh tình trạng hyperlink chết, mail không thể được truyền nhận v.v. Nói cách khác, IP deal with và area cần được liên kết với nhau.
Việc liên kết giữa 2 thành phần này sẽ do server có tên DNS server đảm nhận. DNS còn có thể được gọi là Database phân tán.
2.1Phân loại IP deal with
Tiếp theo, tôi sẽ trình bày về phân loại IP deal with dựa theo mục đích sử dụng. Mục đích sử dụng của IP deal with gồm 2 loại như sau:
-
Loại kết nối với Web (World IP deal with)
-
Loại không kết nối với Web (Non-public IP deal with)
Đặc trưng của mỗi loại được trình bày dưới đây.
World IP deal with
World IP deal with là IP deal with kết nối với Web. Chi tiết hơn, World IP deal with được chia thành IP deal with động và IP deal with tình (IP deal with cố định). Tiếp theo, tôi sẽ nói rõ hơn về 2 loại này.
– IP deal with động: IP deal with biến động sẽ được phân loại là IP deal with động. Ví dụ thường gặp của loại IP deal with này là trường hợp kết nối với Web Service Supplier (ISP) tại mạng gia đình.
Khi kết nối với ISP lần đầu, bạn cũng không cần phải thực hiện thiết lập đặc biệt nào. Đó là bởi khi thiết bị nối với dây cáp LAN để kết nối Web, ISP sẽ tự động cấp cho thiết bị international IP deal with.
Nói cách khác, ISP sẽ tự động tìm và nhận diện thiết bị. Bởi bậy, nếu sau 1 thời gian ngắt kết nối, thiết bị kết nối lại với Web thì IP deal with thay đổi.
– IP deal with tĩnh: Ngược lại với IP deal with động và IP deal with tĩnh. Đúng như ngữ nghĩa mặt chữ, IP deal with tĩnh là IP deal with không thay đổi. Bạn có hình dung IP deal with tĩnh được sử dụng trong trường hợp nào không? Trường hợp không mong muốn IP deal with thay đổi mỗi lần kết nối, IP deal with tĩnh sẽ được ứng dụng.
Ví dụ: Public server của Homepage, Mail server dùng để gửi và nhận mail
Những trường hợp này có liên quan đến DNS server mà tôi đã trình bày ở trên. DNS server là Knowledge base kết nối với Area title với IP deal with.
Nếu IP deal with của Mail server và Internet server thường xuyên biến đổi, DNS server sẽ không thể thao tác được.
Tóm lại, để người dùng có thể entry các server này bằng Area title thì IP deal with tương ứng của các server phải cố định. Tuy nhiên, không phải toàn bộ các Internet server và Mail server đều dùng IP deal with tĩnh. Bằng công nghệ, ta có thể giải quyết được vấn đề này.
Non-public IP deal with:
Tiếp theo tôi sẽ nói về loại IP deal with không kết nối với Web, còn gọi là Non-public IP deal with.
Tôi sẽ lấy ví dụ minh họa là community sử dụng để kết nối các thiết bị gia đình, độc lập với Web.
Cụ thể hơn, hãy tưởng tượng vùng ngoài của Broadband Rooter là Web, còn vùng trong là community độc lập của hộ gia đình.
Khi ấy, IP deal with được cấp cho các máy tính trong Community nội bộ của gia đình là Non-public IP deal with.
Non-public IP deal with không thể trực tiếp giao tiếp với World IP deal with.
Khi ấy, ta cần có 1 chức năng gọi là NAT (Community Handle Translation) của Broad band Rooter. Chức năng này làm nhiệm vụ chuyển Non-public IP deal with thành World IP deal with.
Trường hợp máy khách của LAN nội bộ công ty kết nối với Web, cũng cần phải chuyển đổi Non-public IP deal with thành World IP deal with.
3.1Global IP deal with:
Bạn có thể dễ dàng biết được World Handle của mình chỉ bằng việc vào trang Internet sau: https://www.cman.jp/community/help/go_access.cgi
3.2Private IP deal with:
Tôi sẽ nói về cách xác minh IP deal with trong community gia đình, ví dụ với trường hợp bạn đang sử dụng máy tính Home windows.
Thao tác sẽ được thực hiện trên Màn hình command immediate. Mở Command immediate bằng cách click on Begin -> Equipment-> Command immediate.
Nhập “ipconfig” vào màn hình command immediate, ấn Enter. Thông tin liên quan đến Community sẽ được hiển thị, hãy tìm vị trí chưa thông tin IPv4. Đây chính là Non-public IP deal with của máy tính đang sử dụng.
(giản lược mục Các cơ quan, tổ chức quản lý IP deal with)
Các bạn thấy thế nào? Chắc hẳn bạn đã hiểu thêm về IP deal with và cảm thấy sự IP deal with là một thứ rất gần gũi với chúng ta đúng không nào. Bằng việc tĩnh lũy dần nhiều kỹ thuật, các dịch vụ cơ bản của Web được tạo thành. Trong số đó, một trong những kỹ thuật quan trọng nhất chính là IP deal with. Mong rằng bài viết này giúp các bạn hiểu được vai trò, tác cụng của nhân tố quan trọng này.