Font chữ là gì? Các loại fonts phổ biến, tâm lý học và cách sử dụng

Header Types of fonts

Lựa chọn font chữ khi thiết kế cũng giống như việc chọn màu sơn khi xây nhà. Cần phải đưa ra quyết định chính xác bởi lớp sơn bên ngoài sẽ định hình cách mọi người đánh giá về những người sống trong ngôi nhà đó.

Fonts chữ khi thiết kế cũng có vai trò tương tự. Fonts chữ có khả năng tạo ra sự kết nối với thương hiệu. Mỗi font chữ có những ưu nhược điểm, cũng như ý nghĩa tâm lý học đằng sau khác nhau. Do đó, khi lựa chọn font chữ, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các vấn đề này. Cùng Malu Design tìm hiểu về font qua bài viết dưới đây.

Phông chữ/Font là gì?

Phông chữ (Font) là một tập hợp hoàn chỉnh của các ký tự (character) bao gồm: chữ cái (letter), số, dấu câu và kí tự đặc biệt khác (glyph)…theo cùng một kiểu hình dáng (họa hình), định dạng (regular, bold hoặc italic) và kích cỡ (size).

Lấy ví dụ, với kiểu chữ (typeface) Futura thì ta có Futura in đậm kích thước 12 point được coi là một font và Futura in thường kích thước 8 point lại là một font khác.

Có thể bạn sẽ đặt ra câu hỏi: vậy typeface và font nên phân biệt với nhau như thế nào? Hãy tham khảo thêm ở đây.

Không ít trường hợp bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, nhưng thực ra cũng không quan trọng, hầu hết mọi người ngày càng chấp nhận rằng cách nói typeface hay là font có thể được sử dụng thay thế cho nhau.

Sở dĩ có sự hiện tượng trên vì “font” – bắt nguồn từ Tiếng Pháp “fonte” – nguyên thủy là đề cập đến bộ hoàn chỉnh các khối kí tự kim loại được sử dụng để sắp chữ trên một trang giấy trong thời kì in ấn bằng các bản khắc xưa kia. Chúng cần phải đồng nhất với nhau về kiểu dáng và kích thước. Tuy nhiên, vào thời kỹ thuật điện tử phát triển, các font được định dạng vector có thể phóng to, thu nhỏ tuỳ ý và vì vậy việc thay đổi kích cỡ của một bộ chữ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Phân biệt phông chữ và kiểu chữ không còn là điều quá cần thiết.

>>> Trọn bộ 1500 font chữ đẹp việt hóa, đầy đủ cho thiết kế đồ hoạ

Font gồm có những đặc điểm gì?

1. Weight (Đậm)

Weight (độ nặng, độ đậm) của font là độ dày nét ngoài (outline) của một kí tự so với chiều cao của kí tự đó. Có rất nhiều cái tên được sử dụng để mô tả weight của phông chữ, thường theo thứ tự cố định như sau. Một kiểu chữ có thể chứa các phông chữ với nhiều weight khác nhau, từ siêu mảnh (Ultra-light) đến đậm (Bold) hoặc đen (Black):

  • Hairline
  • Thin
  • Ultra-light
  • Extra-light
  • Light
  • Book
  • Normal / regular / roman / plain
  • Medium
  • Demi-bold / semi-bold
  • Bold
  • Extra-bold / extra
  • Heavy
  • Black
  • Extra-black
  • Ultra-black / ultra
Có Thể Bạn Quan Tâm :   Shopee Mall là gì? Làm thế nào để trở thành Shopee Mall

Weight là một trong những cơ sở tạo nên sự khác nhau giữa các font. Tiêu đề trên một tấm áp phích khổ lớn cần font đậm để có thể nổi bật tín hiệu nhận biết cũng như cố định mảng chữ. Trong khi đó, văn bản thích hợp các loại font nhẹ và mảnh hơn.

2. Slope (Nghiêng)

Font nghiêng tiếp cận nhiều hơn với kiểu chữ viết tay thông thường, do hướng nghiêng của chữ tương tự như hướng cổ tay khi viết và mắt đọc, cũng chính vì thế, font nghiêng giúp tăng tốc độ đọc văn bản. Trong nhiều kiểu chữ sans-serif và một số kiểu serif, chỉ có độ dày các ký tự hay trục của một số chữ đặc biệt (như e,o,c…chẳng hạn) nghiêng trong khi những kí tự khác vẫn là kiểu thường. Những trường hợp như vậy không tính là font chữ nghiêng (italic hoặc oblique) mà vẫn chỉ là một font chữ thường (regular) được nhà thiết kế lựa chọn để tăng mục đích sử dụng của font chữ.

3. Width (Rộng)

Một số kiểu chữ bao gồm cả phông chữ thay đổi về độ rộng của các kí tự, tức là font thu hẹp hơn (hoặc mở rộng hơn) về chiều rộng so với font thường. Tuy nhiên, những phông chữ riêng biệt như thế này hoàn toàn khác với trường hợp một font thường bị can thiệp về khoảng cách hẹp hơn hoặc nhỏ hơn (chiều rộng của kí tự bị điều chỉnh thô bạo trên illustrator). Điều này là không tốt vì nó ảnh hưởng đến các khoảng trắng giữa kí tự và sự liên kết văn bản hợp lý.

4. Size (Kích thước)

Một số kiểu chữ kỹ thuật số chuyên nghiệp bao gồm cả các phông chữ được tối ưu hóa cho kích thước nhất định để phù hợp trong thi công hoặc in ấn, ví dụ thay đổi serif mỏng hơn từ cỡ chữ in lớn sang cỡ chữ in nhỏ để tránh đọng mực trên giấy…điều này đã phổ biến từ thời kỳ loại kim loại đối với hầu hết các typeface. Mỗi kích thước sẽ được tùy chỉnh và cắt giảm đặc biệt để đạt đến sự tương đồng về thị giác.

Kích thước đem lại hiệu quả tối ưu đối với thiết kế chữ. Hãy lấy ví dụ: poster khổ lớn thường sử dụng kích thước chữ lớn hơn 72 point, chữ nhằm mục đích hiển thị (display text) thường từ 19 đến 72 point, tiêu đề (heading) từ 14 đến 18 point – kiểu chữ in đậm giúp người đọc dễ dàng đón nhận thông tin từ xa. Các văn bản thường từ 10 đến 13 point là thích hợp nhất, các văn bản nhỏ (văn bản nhắn tin sms) từ 8 đến 10 point hoặc chú thích nhỏ 6 đến 8 point. Đối với các văn bản in ấn chữ nhỏ, font in nghiêng hoặc có serif lại giúp tốc độ đọc nhanh hơn.

5. Tỉ lệ

Font chữ được thành lập trên một hệ lưới để đồng nhất về hình dáng, tỉ lệ, kích thước giữa các kí tự và kết nối các kí tự khác nhau trong một văn bản. Đây là điều kiện cần thiết để xác lập nên một bộ font.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   Windows 10 Home Single Language là gì? Bạn cần biết những điều này trước khi tải về và cài đặt

Có hàng ngàn fonts chữ đa dạng kiểu dáng và phong cách có sẵn ở khắp mọi nơi mà bạn dễ dàng tải về chỉ với một cú nhấp chuột. Nhưng tóm gọn lại font có thể được phân thành 5 typeface phổ biến. Mỗi typeface có những đặc tính riêng và ảnh hưởng đến thiết kế theo nhiều cách khác nhau.

>>> 16 Website Chia Sẻ Font Chữ Đẹp – Miễn Phí Dành Cho Designer

Có những loại Family Font/ Typeface nào?

1. Phông chữ có chân (Serif)

Serif

Đây là loại font lâu đời nhất, đã xuất hiện từ thế kỷ 15. Từ “serif” ám chỉ phần “chân” nhỏ ở phần đầu và cuối mỗi ký tự, lấy cảm hứng từ nét vẽ của các họa sĩ thời xưa.

Font Serif có thể được chia nhỏ ra thành nhiều loại khác như: Old Style, Classical, Neo-Classical, Transitional, Clarendon, … Ngày này, Font Serif vẫn là một trong những font được dùng phổ biến nhất, tiêu biểu như “Times New Roman”. San Serif xuất hiện dày đặc trong sách, báo, tài liệu thậm chí là thiết kế logo. Đây là một loại font mang hơi hướng cổ điển.

Một số thương hiệu tiêu biểu có sử dụng Font Serif như: Zara, Tiffany & Co, Abercrombie & Fitch.

logos Serif

Giải mã tâm lý học đằng sau Font Serif:

Font Serif được các doanh nghiệp mong muốn thể hiện sự lịch lãm, tinh tế tin dùng. Logo sử dụng Font Serif mang cảm giác:

  • Niềm tin
  • Tôn trọng
  • Uy quyền
  • Trang trọng

Font chữ có chân là sự lựa chọn phù hợp cho các thương hiệu và lĩnh vực mang tính truyền thống hơn, bao gồm:

  • Công ty tài chính
  • Công ty luật
  • Công ty bảo hiểm
  • Tư vấn

2. Phông chữ không chân (Sans serif)

Sans Serif

Font San Serif không kế thừa những thiết kế tiền nhiệm mà chọn cho mình một cách tiếp cận mới mẻ, tân thời hơn. Chính điều này cũng khiến bộ đôi serif – san serif rất dễ kết hợp với nhau. San Serif có từ thế kỷ 19 và trở nên cực kỳ thịnh hành vào những năm 20,30. Vào khoảng giữa thế kỷ 20, các nhà thiết kế từ Đức tiếp tục phát triển loại font này. Kết quả cho ra đời một bộ font đình đám là Helvetica như ngày nay.

Loại font này được tạo thành từ những đường nét gãy gọn, đơn giản. Chúng không có các chi tiết trang trí mà tập trung đề cao sự dễ đọc dù trong mọi kích cỡ to nhỏ.

San Serif cũng có các nhánh con như: Grotesque, Square, Geometric, và Humanistic, …

Các thương hiệu sử dụng Font San Serif gồm: LinkedIn, Calvin Klein và The Guardian.

logos Sans Serif

Giải mã tâm lý học đằng sau Font San Serif:

Những font chữ này thường được coi là mang sắc thái lạnh, mượt mà và hiện đại. Do sự xuất hiện áp đảo trong lĩnh vực công nghệ, phông chữ không chân cũng liên hệ mật thiết với sự tiên tiến và liên quan đến công nghệ.

Một vài liên kết và phản ứng cảm xúc mà bạn có thể có khi sử dụng font chữ không chân trong thiết kế của mình bao gồm:

  • Rõ ràng
  • Hiện đại
  • Tin tưởng
  • Tinh vi
  • Tập trung vào công nghệ
  • Tiên tiến
Có Thể Bạn Quan Tâm :   Tủ Mát Tiếng Anh Là Gì – Tủ Đông Lạnh Tiếng Anh Là Gì

Font chữ không chân là lựa chọn phù hợp cho bất kì thương hiệu nào muốn mang đến cảm giác tiên tiến, cá nhân và tinh vi, bao gồm:

  • Công ty công nghệ
  • Thương hiệu thời trang
  • Công ty khởi nghiệp

3. Slab Serif Fonts

Slab Serif

Slab Serif là biến thể từ font Serif cổ điển, xuất hiện vào khoảng thế kỷ 19. Loại font này thường khá đậm và có sự khác biệt tương đối lớn so với kiểu truyền thống. “Chân” chữ to và đậm hơn nhiều so với Serif gốc. (Nên cái tên “slab” – “ván” mới ra đời).

Loại font này được nhận diện qua vẻ ngoài cứng cáp, mạnh mẽ của nó và thích hợp với các thương hiệu hiện đại hơn là cổ điển. Slab Serif có thể bo tròn hoặc góc cạnh, một số còn trông khá giống như nét chữ viết tay.

Các thương hiệu sử dụng Font Slab Serif gồm: Sony, Honda, và Volvo.

logos Slab Serif

Giải mã tâm lý học đằng sau Font Slab Serif:

Slab Serif mang đến hình ảnh táo bạo tô đậm sự tự tin, đáng tin cậy và sáng tạo. Thương hiệu muốn tạo cú hích lớn hoặc tinh thần cải tiến, đổi mới cao rất tin dùng font Slab Serif.

4. Script Fonts

Script

Font Script thông dụng trở nên phổ biến vào thế kỷ 20. Loại font này lược bớt tính hình khối trong in ấn và đề cao những đường nét mềm mại, tự nhiên. Script được tách biệt thành 2 phạm trù nhỏ hơn: trang trọng và thông dụng. Đây là loại font giả kiểu dáng của nét chữ viết tay.

Script font trang trọng – như cái tên của nó, là loại font chữ hào nhoáng bậc nhất, gợi nhớ về những nét chữ tuyệt đẹp của các bậc thầy ở thế kỷ 17, 18. Về cơ bản thì loại font này được khuyến khích sử dụng vừa phải, bởi nó ảnh hưởng đến tính dễ đọc của ấn phẩm. Loại script thông dụng mang cảm giác gần gũi, thân thuộc và dễ áp dụng hơn.

Các thương hiệu sử dụng Script Font gồm: Coca-Cola, Instagram, và Cadillac

logos Script

Giải mã tâm lý học đằng sau Script Font:

Một vài mối liên hệ và phản ứng cảm xúc mà bạn có thể có khi sử dụng script trong thiết kế là:

  • Tinh tế
  • Tinh vi
  • Lôi cuốn
  • Sáng tạo
  • Hạnh phúc
  • Truyền thống
  • Cá nhân
  • Kì quái

Font chữ có thể là sự lựa chọn tuyệt vời cho một số thương hiệu và lĩnh vực chú trọng sự tinh tế, khác biệt hoặc mang tính cá nhân trong thiết kế của mình, bao gồm:

  • Thương hiệu thực phẩm và đồ uống
  • Thương hiệu thời trang
  • Thương hiệu tập trung vào đối tượng trẻ em

5. Decorative Fonts

Decorative

Decorative Fonts hay Display Fonts là loại font chữ độc đáo và bắt mắt. Chúng được sử dụng đa dạng trong nhiều lĩnh vực và nhu cầu. Decorative Fonts hiếm khi được dùng trong văn bản dài mà thích hợp hơn với dạng logo lettermark hoặc wordmark.

Loại fonts này đôi khi có thể kém thẩm mỹ nếu đặt lên một thiết kế quá chuyên sâu. Dù vậy, đây vẫn là một lựa chọn ổn khi dùng làm thiết kế logo.

Các thương hiệu sử dụng Decorative Font gồm: Toys R’ Us, Lego, và Fanta

You May Also Like

About the Author: admin