Phần 1: Giới thiệu Cơ Sở Dữ Liệu (CSDL) – Hệ Quản Trị CSDL
Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng
Trong phần này, chúng ta sẽ giới thiệu những vấn đề liên quan đến Cơ Sở Dữ Liệu (CSDL) như: khái niệm, mô hình, …
CSDL là gì?
Khái niệm về CSDL: Theo hiểu biết của tôi, CSDL là một tập hợp các dữ liệu không liên tục được sắp xếp thành một hệ thống dữ liệu có thứ tự và có khả năng kết nối các dữ liệu với nhau. Ví dụ: Trong cuộc sống hàng ngày, bạn có thể thấy rất nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau. Ví dụ, khi bạn đi vào thư viện, thư viện đó cũng là một cơ sở dữ liệu, phân loại sách theo chủ đề như xã hội, tự nhiên, khoa học… đó cũng là một loại cơ sở dữ liệu đơn giản. Mục đích của chúng ta sử dụng CSDL là để dễ dàng quản lý và tìm kiếm, duy trì sự thống nhất trong việc lưu trữ thông tin. Chúng ta có thể nhanh chóng tìm kiếm thông tin cần thiết và liên kết các “dòng họ” liên quan đến thông tin đó.
Hệ Quản Trị CSDL (Database Management System) là gì?
– Nói một cách ngắn gọn, Hệ Quản Trị CSDL là một phần mềm cung cấp cho chúng ta các chức năng để tạo mới, lưu trữ và chỉnh sửa CSDL hiện có. Nếu không cần thiết, nó có thể xóa toàn bộ CSDL một cách an toàn. Ngoài ra, nó cũng bảo mật và bảo vệ CSDL bằng người quản trị.
* Bảo mật (nghĩa là mã hóa dữ liệu thành một dạng mà người khác không thể hiểu. Để hiểu được, cần phải giải mã và hướng dẫn này sẽ được cung cấp sau đó).
* Bảo vệ (nghĩa là sau khi tạo xong CSDL, bạn sẽ không có quyền xóa hoặc chỉnh sửa nếu không sử dụng Hệ Quản Trị CSDL. Bạn chỉ có thể sao chép hoặc sao lưu dữ liệu khi sử dụng Hệ Quản Trị CSDL) Ví dụ: Access, SQL Server, MySQL, Oracle,… Bạn có biết ngôn ngữ trong Hệ Quản Trị CSDL? Các hệ quản trị CSDL ngày càng phát triển để lập trình viên có thể dễ dàng thao tác trên giao diện, chỉ cần nhấp chuột để tạo ra CSDL ngay tại đó. Do đó, người mới học lập trình CSDL thường không quan tâm nhiều đến các ngôn ngữ trong Hệ Quản Trị CSDL. Tuy nhiên, tương tự như các ngôn ngữ lập trình, mỗi Hệ Quản Trị CSDL khác nhau sẽ có ngôn ngữ hàng đầu khác nhau. Tuy nhiên, có một số câu lệnh trong SQL Server, MySQL, Oracle có cấu trúc và chức năng tương tự nhau! Ví dụ, trong SQL Server, MySQL, Oracle câu lệnh tạo ra CSDL là “Create database tên_CSDL”.
– Mục đích tạo ra ngôn ngữ Hệ Quản Trị CSDL:
+ Định nghĩa dữ liệu (Database Definition Language – DDL) là mô tả thuộc tính và định nghĩa các đối tượng trong CSDL.
+ Thao tác dữ liệu (Database Manipulation Language – DML) là thao tác xử lý các đối tượng trong CSDL như thêm, xóa, sửa, truy vấn…
+ Kiểm soát dữ liệu (Database Control Language – DCL) là để điều khiển tính tương đồng của dữ liệu. Hệ Quản Trị CSDL bao gồm 3 loại:
+ Hệ Quản Trị CSDL đơn nhiệm, dành cho cá nhân sử dụng để giải quyết các vấn đề nhỏ. + Hệ Quản Trị CSDL đa nhiệm (Hệ Quản Trị CSDL trung tâm), dành cho tổ chức nhỏ hoặc trung bình sử dụng và người sử dụng cuối truy cập CSDL thông qua thiết bị đầu cuối.
+ Hệ Quản Trị CSDL Client/Server dành cho mọi tổ chức từ nhỏ đến lớn. Những yêu cầu từ người sử dụng cuối và ứng dụng sẽ được xử lý tại máy trạm (Client) sau đó chúng sẽ được chuyển đến Hệ Quản Trị CSDL trên máy chủ (Server)
===> Tất cả các loại trên đều có Hệ Quản Trị CSDL đặt ở một nơi, được gọi là mô hình Hệ Quản Trị CSDL tập trung. Vì vậy, nếu có vấn đề xảy ra tại nơi đặt CSDL, nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của hệ thống doanh nghiệp!
Vì vậy, các doanh nghiệp lớn thường không đặt Hệ Quản Trị CSDL ở một nơi duy nhất mà thường sao lưu CSDL và mã hóa dữ liệu để chuyển đến nhiều nơi có Hệ Quản Trị CSDL của riêng họ, nhằm đảm bảo không có mất mát dữ liệu nếu xảy ra sự cố tại một nơi đặt Hệ Quản Trị CSDL. Điều này được gọi là mô hình Hệ Quản Trị CSDL phân tán.
Bài viết gốc được đăng tải tại lcdung.top
Có thể bạn quan tâm:
- MongoDB là gì? Định nghĩa đầy đủ và chi tiết nhất về MongoDB
- Truy vấn dữ liệu MongoDB
- Làm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel
Xem thêm các việc làm công nghệ hấp dẫn trên TopDev