Trong lĩnh vực doanh nghiệp, có rất nhiều thuật ngữ liên quan đến vốn, trong đó có thuật ngữ “chi tiêu vốn”. Bạn đã từng nghe đến thuật ngữ này chưa? ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về “chi tiêu vốn” thông qua bài viết “Chi tiêu vốn là gì? (Cập nhật 2022)”.
- Xúc giác là gì? Cấu tạo và sự phát triển của xúc giác
- Quần Lót Rung Là Gì, Top 3 Quần Lót Rung Khiến Nàng Rụng Trứng
- Tổng hợp các ký hiệu trên điều khiển điều hòa LG chi tiết
- Put Away là gì và cấu trúc cụm từ Put Away trong câu Tiếng Anh
- Target là gì trong chứng khoán? Sự tác động của Target đến cổ phiếu
Bài viết “Chi tiêu vốn là gì? (Cập nhật 2022)” đề cập đến các nội dung sau:
1. Định nghĩa chi tiêu vốn
Chi tiêu vốn (hay còn gọi là chi phí vốn) trong tiếng Anh được gọi là Capital Expenditure(s) hoặc viết tắt là Capex. Đây là quỹ được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư, nâng cấp, mua mới hoặc kéo dài tuổi thọ cho các tài sản có thời gian sử dụng dài hạn (trên 1 năm), ví dụ như bất động sản, nhà máy sản xuất, xe cộ, trang thiết bị sản xuất…
Hiện nay, có các loại chi phí vốn sau: chi phí vốn cổ phần ưu đãi, chi phí của thu nhập giữ lại, chi phí của cổ phần thông thường… và một loại được nhắc đến là chi phí vốn của chủ sở hữu.
2. Các loại chi tiêu vốn
Chi phí vốn là chi phí tính bằng phần trăm của các nguồn vốn khác nhau cần thiết để tài trợ cho các khoản chi tiêu mua sắm hàng đầu tư. Tất cả các nguồn vốn đều có một chi phí, có thể trực tiếp như trường hợp vốn vay hoặc chi phí cơ hội trong trường hợp thu nhập giữ lại.
– Chi phí của việc gọi vốn mới là chi phí cận biên của vốn.
– Chi phí của cổ phần thông thường được gắn trực tiếp với tỷ lệ lợi tức cần thiết mà người nắm cổ phần thông thường đòi hỏi trước khi họ nắm cổ phần trong một công ty. Khi vốn hoá, tỷ lệ lợi tức dự kiến này phải cao hơn giá thị trường hiện hành. Thông thường, chi phí của cổ phần thông thường được báo cáo dưới dạng tỷ lệ cổ tức mỗi cổ phẩn/giá thị trường của mỗi cổ phần + tỷ lệ tăng cổ tức.
– Chi phí của cổ phần ưu đãi bằng một tỷ lệ cổ tức cố định. Cổ tức trả cho cả cổ phần thông thường và cổ phần ưu đãi nhìn chung được thanh toán bằng thu nhập sau thuế và vì vậy chúng là chi phí tính trên cơ sở thu nhập sau thuế.
– Chi phí của thu nhập giữ lại là chi phí cơ hội mà một số người lập luận rằng phải bằng tỷ lệ lợi tức mà các cổ đông có thể kiếm được nếu nó được phân phối cho họ. Một số người khác cho rằng nếu không có nguồn dự trữ này, công ty sẽ phải gọi vốn cổ phần mới. Vì vậy, theo họ chi phí vốn phải bằng chi phí của cổ phần thông thường.
– Lãi suất là chi phí được phép trích ra, nên lãi suất sau thuế phải trả có thể thích hợp với trường hợp này. Các công ty có thể lựa chọn cơ cấu vốn để tối thiểu hoá chi phí chung của vốn khi tiến hành lựa chọn. Chi phí vốn được sử dụng làm tỷ lệ chiết khấu trong quá trình tính toán giá trị hiện tại ròng thu được từ các dự án mới và so sánh với tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án.
3. Cách tính chi tiêu vốn
Chi phí vốn của một công ty có thể được tính bằng cách lấy số bình quân của chi phí trả cho mỗi loại tài sản. Số bình quân này được tính bằng tỷ trọng giá trị của mỗi loại chứng khoán chia cho tổng giá trị các loại chứng khoán mà công ty đã phát hành, bao gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi và nợ dài hạn. Các chi phí gia quyền này được cộng lại với nhau.
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Re = chi phí vốn cổ phần
Rd = chi phí sử dụng nợ
E = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần
D = giá trị thị trường của tổng nợ
V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp
Tc = thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Phương pháp xác định chi phí vốn
Xem thêm : Tất cả những thông tin cần biết về Whois là gì và cách sử dụng Whois
Chi phí vốn đại diện cho lợi nhuận mà các công ty cần để thực hiện một dự án. Mức chi phí này thường bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay nợ. Quyết định đầu tư vào các dự án luôn đòi hỏi lợi nhuận vượt quá chi phí vốn. Cách xác định chi phí vốn như sau:
4.1 Chi phí nợ
Khi công ty vay tiền từ các bên ngoài, số tiền lãi trả cho khoản vay này được gọi là chi phí nợ. Con số này được tính bằng cách: lấy tỷ lệ trên trái phiếu không rủi ro có thời hạn phù hợp với cấu trúc kỳ hạn của khoản nợ doanh nghiệp và tính thêm phí bảo hiểm mặc định.
Khi số nợ tăng, phí bảo hiểm cũng tăng. Trên cơ sở sau thuế, chi phí nợ được khấu trừ để làm nó tương đương với chi phí của vốn chủ sở hữu.
4.2 Chi phí vốn cổ phần
Chi phí vốn chủ sở hữu được tính bằng cách so sánh đầu tư với hồ sơ rủi ro tương tự. Nó được tính bằng cách định giá tài sản vốn như sau:
Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ hoàn vốn không rủi ro + Phí bảo hiểm rủi ro dự kiến
Hoặc:
Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ hoàn vốn không rủi ro + Beta x (Tỷ số lợi nhuận thị trường – tỷ số hoàn vốn không rủi ro)
Trong đó, Beta là độ nhạy cảm với các chuyển động trong thị trường liên quan.
4.3 Chi phí vốn bình quân gia quyền
Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) được sử dụng để đo lường chi phí vốn của một công ty. Nó đại diện cho lợi nhuận tối thiểu mà công ty cần đạt được trên cơ sở tài sản hiện có để đáp ứng các nghĩa vụ đối với chủ nợ, chủ sở hữu và các nhà cung cấp vốn khác.
Khi tính toán WACC, cần ước tính giá trị thị trường hợp lý của vốn chủ sở hữu nếu không có công ty liên kết. Để tính toán chi phí vốn bình quân gia quyền, bạn cần tính toán các nguồn tài chính cá nhân trước đó bao gồm: chi phí nợ, chi phí vốn ưu đãi, chi phí vốn chủ sở hữu.