Trung tam ngoai ngu

Thông tin về Aorta (động mạch chủ) và một số triệu chứng liên quan đến động mạch chủ.

1. Aorta /ei’ɔ:tə/ (n): động mạch chủ.

Là động mạch chính của cơ thể, từ đó xuất phát ra tất cả các động mạch khác. Động mạch này đi lên từ tâm thất trái (động mạch chủ lên), uốn cong phía trên tim và đi xuống phía trước xương lưng (động mạch chủ xuống), chia ra các nhánh lớn và nhỏ, và sau cùng chia ra thành động mạch chậu phải và trái.

Phần động mạch chủ đi xuống từ cung động mạch chủ tới cơ hoành được gọi là động mạch chủ ngực, phần dưới cơ hoành gọi là động mạch chủ bụng.

2. Aortic arch /ei’ɔ:tik ɑ:t∫/: cung động mạch chủ.

Là phần động mạch chủ chạy dài từ động mạch lên, hướng lên trên tim rồi hướng về sau và xuống dưới cho tới đốt sống ngực thứ tư. Các thụ thể căng lên ở thành ngoài của cung động mạch chủ giám sát huyết áp, và tạo thành một phần của hệ thống giữ cho huyết áp ổn định.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   Flagship là gì? Thế nào là một sản phẩm Flagship?

3. Aortic regurgitation /ei’ɔ:tik ri,gə:dʒi’tei∫n/: hồi lưu động mạch chủ.

Là dòng máu chảy ngược từ động mạch chủ vào tâm thất trái trong giai đoạn động mạch bị phồng lên.

Triệu chứng động mạch chủ thường thấy nhất là sau khi các van động mạch chủ bị hóa sẹo, do trước đó đã bị sốt thấp khớp cấp, nhưng cũng có thể do các tình trạng khác như giang mai hay phình mạch tách.

Các ca nhẹ không có triệu chứng, nhưng các bệnh nhân bị nặng hơn sẽ bị khó thở, đau thắt ở ngực và tim bị phồng lên. Khi van đã bị hư hại, có thể thay thế bằng phẫu thuật với một van nhân tạo.

4. Aortic stenosis /ei’ɔ:tik stə’nousis/: hẹp động mạch chủ.

Aorta, saigonvina Là hiện tượng hẹp lỗ van động mạch chủ do các lá van dính lại với nhau. Điều này có thể do trước đay đã bị sốt thấp khớp cấp, hay do hóa vôi hay hóa sẹo, trong một van chỉ có hai lá thay, bình thường thì có ba nhưng cũng có thể do bẩm sinh mà xác định.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   So sánh notebook và laptop chọn loại sản phẩm nào cho phù hợp?

Hẹp động mạch chủ làm tắc dòng máu chảy từ tâm thất trái đến động mạch chủ trong thời kỳ hấp thu. Sau đó có thể bị hết hơi khi cố gắng làm gì đó quá sức, có thể bị đau thắt ngực hoặc ngất xỉu, bệnh nhân có thể bị co thắt động mạch.

Khi các triệu chứng tiến triển, van phải được thay thế bằng phẫu thuật với bộ phận giả cơ học (như van lồng cầu Starr-Edwards), hay bằng cách ghép gan động mạch chủ.

5. Aortic valve /ei’ɔ:tik vælv/: van động mạch chủ.

Là một van ở trong tim, nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ. Van gồm ba túi, có hình bán nguyệt, dùng để ngăn máu từ động mạch chủ trở về tâm thất.

6. Aortitis (n): viêm động mạch chủ.

Là hiện tượng viêm động mạch chủ thường thấy nhất, và là một biến chứng muộn của bệnh giang mai.

Có Thể Bạn Quan Tâm :   Hoành phi câu đối là gì? Cách chọn và bài trí hoành phi đẹp

Viêm động mạch chủ chủ yếu tác động tới động mạch ngực lên và có thể tạo thành phình mạch hoặc tắc động mạch vành.

Đau ngực có thể xảy ra do áp suất trên các cấu trúc xung quanh, hay do cung cấp máu cho tim bị giảm sút. Nhiễm giang mai cũng có thể chữa được với penicillin nhưng có thể cần phải phẫu thuật để phục hồi phình động mạch chủ hay van.

7. Aortography (n): chụp X-quang động mạch chủ.

Là phương pháp xem xét động mạch chủ bằng X-quang, gồm việc tiêm vào đó một chất cản quang, sau đó chụp một loạt hình X-quang. Thực hiện chụp X-quang động mạch chủ để phát hiện biên độ và nơi có bệnh, như tắc vữa động mạch hay phình mạch; điều này là thiết yếu cho việc đặt kế hoạch chữa trị phẫu thuật.

Để hiểu rõ hơn về Aorta vui lòng liên hệ Trung tâm ngoại ngữ SGV.

Back to top button